Một màng sơn bóng trong suốt không có chất làm mờ sẽ ở trạng thái nhẵn bóng như gương. Khi ánh sáng chiếu tới bề mặt giống như gương này, một phần ánh sáng tới bị hấp thụ và một phần bị phản xạ. Phần phản xạ này mang lại cho màng sơn độ bóng cao.
Màng sơn chứa chất tạo màng silica (cacbon đen trắng) có các hạt này phân bố đều khắp bề mặt, tạo nên bề mặt nhám siêu nhỏ. Sự phân bố đồng đều của các hạt chất tạo màng này trong màng sơn có thể nhìn thấy rõ ràng qua hình ảnh kính hiển vi điện tử quét (SEM) của các mặt cắt màng sơn.
Khi ánh sáng chiếu vào bề mặt không bằng phẳng này, hiện tượng phản xạ khuếch tán (tán xạ) xảy ra. Sự tán xạ này dẫn đến bề mặt mờ, bóng hoặc phẳng. Hiệu suất phủ mờ tối ưu đạt được bằng cách sử dụng các chất phủ mờ silica có độ xốp cao, phân bố kích thước hạt tối ưu và xử lý bề mặt phù hợp.
Chất tạo màng mờ có tác dụng làm giảm độ bóng của màng sơn, tạo hiệu ứng mờ (làm phẳng). Chúng được sử dụng rộng rãi trong sơn và chất phủ. Là một loại lớp hoàn thiện bảo vệ, việc bổ sung chất tạo màng mờ vào công thức sơn giúp giảm độ bóng của bề mặt có độ bóng cao, từ đó giảm dần độ bóng bề mặt để đạt được độ mờ mong muốn. Ngoài ra, chúng có thể tăng cường khả năng chống trầy xước và mài mòn, mang lại hiệu ứng khử mùi và hấp thụ độ ẩm, chống nước và cách nhiệt, đồng thời tăng độ trong suốt của sơn.
Mục đích chính của chất tạo nhám là thay đổi độ nhám bề mặt, từ đó làm giảm độ bóng bề mặt. Các chất tạo nhám phổ biến bao gồm silica siêu mịn (silica kết tủa), talc, nhôm stearat, canxi stearat và nhựa nhiệt dẻo trọng lượng phân tử thấp.
Loại sản phẩm |
Felcosi -740 |
Felcosi -750 |
Felcosi -750Y |
Felcosi -770 |
Felcosi -750W |
Bề mặt BET (m²/g) | 300-380 | 300-380 | 220-300 | 320-400 | 250-300 |
Huyết áp tâm trương cm³/g | 2.0-3.5 | 2.0-3.5 | 2.0-3.5 | 2.0-3.5 | 2.0-3.5 |
APS(ừm) | 4.0-6.0 | 5.0-7.0 | 5.0-7.0 | 7.0-9.0 |
5.0-7.0
|
Của cải | Diện tích bề mặt cao, Thể tích lỗ rỗng lớn, Độ phủ tốt |
Sơn gỗ, sơn công nghiệp, mực in